Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của bản thân Bài văn mẫu Đề bài: Phân tích một số bài ca dao hài hước trong chương trình ngữ văn 10 Gợi ý làm bài . Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, ca dao hài hước là một thể loại khá phổ biến, nó được sáng tác để mang tiếng cười giải trí sau những Phân tích bài thơ Thương vợ, ta sẽ thấy rõ hơn tình thương vợ và giá trị nội dung ẩn chứa bên trong. Vài nét về Tú Xương và bài thơ Thương vợ Tú Xương tên thật là Trần Tế Xương, là một nhà thơ lớn của Việt Nam. Ông thuộc dòng dõi nho học lập công lớn dưới thời Trần. Soạn bài Thương vợ - Ngắn gọn nhất. Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 1 bài Thương vợ - Trần Tế Xương. Câu 1: Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu: Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận - Ngắn gọn nhất. Soạn bài Thao tác lập luận phân tích - Ngắn gọn 4. Chi tiết dàn ý phân tích bài Thương vợ a) Mở bài- Đôi nét về người sáng tác Trần Tế Xương: một người sáng tác mang tư tưởng li trọng điểm Nho giáo, tuy cuộc sống nhiều ngắn ngủi- Thương vợ là 1 trong trong số những bài bác thơ hay cùng cảm rượu cồn nhất của Tú Xương viết về bà Túb) Thân bài* luận Bài thơ Thương vợ ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người vợ, của người phụ nữ đảm đang, chịu thương chịu khó vì hạnh phúc chồng con. Dàn ý phân tích Thương vợ - Mẫu 1 I. Mở bài Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi. Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Dàn ý bài thơ Thương vợDàn ý Phân tích bài Thương vợLập dàn ý bài Thương vợ do VnDoc biên soạn giúp các em học sinh lớp 11 có thêm tài liệu về tác giả Lê Hữu Trác cũng như bài Vào phủ chúa Trịnh trong chương trình Ngữ văn 11 để tham khảo phục vụ quá trình học ý phân tích bài thơ Thương vợ bao gồm phân tích nội dung, nghệ thuật của bài thơ một cách chi tiết, cụ thể tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp quyền tài liệu thuộc về cấm sao chép nhằm mục đích thương mạiDàn ý Phân tích bài thơ Thương bàiGiới thiệu tác giả Trần Tế Xương và bài thơ Thương Thân bàia. Bốn câu thơ đầu“quanh năm” làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác.“mom sông” phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.→ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi con mà còn phải nuôi chồng.“nuôi đủ năm con với một chồng” một mình bà Tú phải lặn lội nuôi cả gia đình → người đảm đang, chu đáo với chồng con.“Lặn lội” Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng“thân cò” gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn; thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu.→ Nhấn mạnh sự vất vả gian truân của bà Tú.“Buổi đò đông” Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.→ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đầy vất vả, gian nan đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Bốn câu thơ cuối“Một duyên hai nợ” ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên không than vãn, trách móc.“Năm nắng mười mươi” Đức hi sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.→ Cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao đẹp của bà Tú đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú. Đó cũng là vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong Kết bàiKhẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Lập dàn ý bài Thương vợ. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Địa lý lớp 11, Trắc nghiệm Tiếng Anh 11, Giải bài tập Toán 11, Trắc nghiệm Vật lý 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng các em học tập tốt. Mời các em tham khảo Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ Trần Tế Xương của Top lời giải dưới đây để nắm được các ý chính cần triển khai cho bài văn phân tích bài thơ Thương Vợ và củng cố thêm kiến thức về tác đang xem Dàn ý phân tích thương vợDàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ - Bài mẫu 11. Mở bài- Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi- Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú2. Thân bàia. Hai câu đề- Hoàn cảnh bà Tú mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội "mom sông"+ Thời gian "quanh năm" làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác+ Địa điểm "mom sông"phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định- Lí do+ "nuôi" chăm sóc hoàn toàn+ "đủ năm con với một chồng" một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.⇒ Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang+ Cách dùng số đếm độc đáo "một chồng" bằng cả "năm con", ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng Hai câu thực- Lặn lội thân cò khi quãng vắng có ý từ ca dao "Con cò lặn lội bờ sông" nhưng sáng tạo hơn nhiều cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò+ "Lặn lội" Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng+ Hình ảnh "thân cò" gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát+ "khi quãng vắng" thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ- "Eo sèo... buổi đò đông" gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc+ Buổi đò đông Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cranh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu- Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Hai câu luận- "Một duyên hai nợ" ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên "âu đành phận", Tú Xương cũng tự ý thức được mình là "nợ" mà bà Tú phải gánh chịu- "nắng mưa" chỉ vất vả- "năm", "mười" số từ phiếm chỉ số nhiều- "dám quản công" Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.⇒ Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Túd. Hai câu kết-Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi+ "Cha mẹ thói đời ăn ở bạc" tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả- Tự ý thức+ "Có chồng hờ hững" Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời- Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.→ Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen Kết bài- Khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của tác phẩm- Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xẫ hội hôm nayDàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ - Bài mẫu 21. Mở bài- Thương vợ được viết khoảng năm 1896 - 1897. Bà Tú tên Phạm Thị Mẫn, là người vợ hiền thục đảm đang, tần tảo lo cho chồng con, nên tác giá rất quý trọng và có viết một số bài thơ về bà. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, bao giờ ta cũng bắt gặp hình ảnh hai người bà Tú hiện ra phía trước, ỏng Tú khuất ở phía sau, nhìn kĩ mới nhận ra và hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ thương mà còn tri ân biệt, bài Thương vợ thể hiện lòng thương quý và biết ơn người vợ đảm đang, giàu đức hi sinh cho chồng Thân bài a. Việc mưu sinh vất vả của bà Tú- Việc mưu sinh vất vả của bà Tú được diễn ta trong bốn câu Thời gian quanh năm, công việc buôn bán, không gian ở mom sông quanh năm bà Tú miệt mài buôn bán vất vả ở mom sông, lo liệu việc mưu sinh cho cả nhà và nuôi lũ con năm con, lại nuôi luôn cá chồng với một chồng. Lối nói úp mở vừa hóm hỉnh trong hai câu 1, 2 vừa nhấn mạnh lòng biết ơn pha lẫn sự ăn năn và tỏ ý thương quý bà Câu 3 mượn hình ảnh con cò trong ca dao, có sử dụng biện pháp đảo ngữ lặn lội thân cò để diễn tả việc buôn bán vất vả của bà Tú, lặn lội cả những nơi vắng vẻ, nguy hiểm nơi quãng vắng. Câu 4 tả cảnh bà Tú phải chen chúc trên mặt nước vào những buổi đò đông, eo sèo mua bán thật tất bật, nhọc nhằn. b. Đức tính cao đẹp của bà Tú- Bà Tú là ngươi đảm dang, tháo vát, chu đáo với chồng conNuôi đủ năm con với một hai câu 5 và 6, Tú Xương một lần nữa cảm phục sự quên mình của vợMột duyên hai nợ âu đành phận,Năm nắng mười mưa dám quản một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo "năm nắng mười mưa", vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú. c. Thói đời ăn ở bạcCha mẹ thói đời ăn ở bạc,Có chồng hờ hững cũng như Trong hai câu 7, 8, giọng thơ như nguyền rủa thói ăn ở bạc bẽo của chính nhà thơ. Nhìn bề ngoài, quả thật ông chẳng những không chia sẻ với nỗi cực nhọc trong việc mưu sinh của gia đình, lại trở thành gánh nặng cho bà Tú, nên có cũng như không. Có vẻ như ông hờ hững, bạc bẽo đối với sự thật đáng chê Lởi chửi trong hai câu kết là lời Tú Xương rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi "thói đời" bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân xâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói Kết bàiXã hội xưa "trọng nam khinh nữ", coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc. Một nhà nho như Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự thừa nhận mình là "quan ăn lương vợ", không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khiếm khuyết. Một con người như thế là một nhân cách ý phân tích bài thơ Thương Vợ - Bài mẫu 31. Mở bài giới thiệu bài thơ Thương vợ- Ví dụ- Cuộc sống vợ chồng là một cuộc sống đầy khó khăn nhưng cũng rất hạnh phúc nếu vợ chồng biết chia sẻ những công việc và khó khăn với nhau. Một trong những tác phẩm tác giả thể hiện tình acmr của mình đối với những khó khăn của vợ là tác phẩm thương vợ của Tú Xương. Tú Xương là một người tài giỏi nhưng thì hoài không đổ đạt, cuộc sống của ông và các con để do vợ ông tần tảo tạo nên. Để thể hiện sự khâm phục và biết ơn của mình ông đã sáng tác nên bài Thương Thân bài phân tích bài thơ Thương vợa. Hai câu đề "Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng"- Miêu tả công việc của Tú Bà, quanh năm, buôn bán, mon sông một công việc mệt nhọc, siêng năng và rất nguy hiểm- Công việc làm tiên tục không nghỉ ngơi tại một nơi rất nguy hiểm- Đã thế còn nuôi 5 con với chồng sự tháo vác và khổ nhọc của Tú bàb. Hai cậu thực "Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông"- Dùng hình ảnh thân cò để nói lên hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé- Hai câu thơ còn thể hiện sự nguy hiểm của công việc mà Tú bà làm- Nỗi gian truân, khổ cực của Tú bà- Thể hiện tình cảm của tác giả đối với vợc. Hai câu luận "Một duyên hai nợ âu cũng đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công"- Tác giả thể hiện tình cảm với vợ, sự khổ cực bao nhiêu thì tác giả phải cố gắng gấp nhiều lần hơn nữa- Sự hi sinh, nhẫn nhịn thầm lặng của tú bà- Tác giả thể hiện chung dung người phụ nữ Việt Namd. Hai câu kết "Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không"- Tác giả tự nhận xét mình- Thể hiện sự bất công của xã hội đã khiến ông không thể gánh vác cùng vợ3. Kết bàiNêu cảm nhận của em về bài Thương vợVí dụ- Tú bà là hiện thân của hình tượng người phụ nữ Việt Nam, một con người chịu thương chịu khó và yêu chồng con hết mực. qua đó còn thể hiện những khó khăn và tủi nhục của những người phụ nữ văn mẫu Phân tích bài thơ Thương Vợ Thơ văn Trần Tế Xương gồm hai mảng lớn trào phúng và trữ tình. Có bài hoàn toàn là đả kích, châm biếm, có bài thuần là trữ tình. Tuy vậy, hai mảng không tuyệt đối ngăn cách. Thường là châm biếm sâu sắc nhưng vẫn có chất trữ tình. Ngược lại, trữ tình thấm thìa cũng pha chút cười cợt theo thói quen trào phúng. Thương vợ là một bài thơ như vậy. Thương vợ là bài thơ phản ánh hình ảnh bà Tú vất vả, đảm đang, lặng lẽ hi sinh vì chồng vì con, đồng thời thể hiện tình thương yêu, quý trọng và biết ơn của Tú Xương đối với người vợ của năm buôn bán ở mom sông,Nuôi đủ năm con với một chồng. Chỉ bằng vài lời kể nôm na, bình dị, Tú Xương đã giúp người đọc hình dung ra cảnh bà Tú một mình mang trên vai gánh nặng gia đình, lặn lội nơi đầu sông, bến chợ. Mom sông là mỏm đất nhô ra dòng sông, cũng là một địa điểm ở phía Bắc thành phố Nam Định. Ngày xưa, đây là nơi trên bến dưới thuyền, người từ các nơi đổ về buôn bán. Quanh năm, bà Tú làm ăn ở đó để kiếm tiền trang trải cho cuộc sống gia đình gồm hai vợ chồng và năm đứa con thơ. Quanh năm buôn bán có nghĩa là không nghỉ ngơi ngày nào. Hơn nữa, chữ mom sông càng tô đậm thêm cái thế chênh vênh, không vững vàng của công việc làm ăn. Mom sông ba bề là nước, có thể đổ ùm xuống sông lúc nào không biết. Ở cái mỏm đất chênh vênh ấy, hình ảnh bà Tú dường như càng nhỏ bé và cô đơn. Một mình bà phải xông pha nơi đầu sông ngọn nguồn, vất vả tội nghiệp biết bao! Trên đây là thời gian, không gian và cả tính chất công việc làm ăn buôn bán của bà Tú. Tại sao bà Tú lại chấp nhận sự lam lũ, vất vả như thế? Đương nhiên là để nuôi chồng, nuôi con. Ngày xưa, xã hội phong kiến dành cho phụ nữ bổn phận là thờ chổng, nuôi con. Với bà Tú, chắc chắn là có chuyện thờ chồng. Thờ chồng bao hàm cả nghĩa vụ nuôi chồng. Đó là sự bất công của xã hội, nhưng xét về mặt đức độ thì sức đảm đang tháo vát của những người vợ như bà Tú thật đáng nể phục. Cái không bình thường trong bài thơ là cách đếm số người. Giá như tính gộp lại là sáu miệng ăn và một mình bà Tú mà phải cáng đáng đến chừng ấy cũng đã là nhiều. Trên đời, phần lớn phụ nữ cũng gặp cảnh như thế. Đằng này, tác giả đếm rõ ràng là năm con với một chồng. Đặc biệt là tách riêng ông chồng ra và đếm là một. Xuân Diệu có nhận xét rất hay khi đọc câu thơ này "Hoá ra ông chồng cũng phải nuôi, tựa hồ như lũ con bé bỏng nên mới đếm ngang hàng với chúng nó một miệng ăn, hai miệng ăn...". Mà bà Tú nuôi chồng đâu có đơn giản như nuôi con. Cơm ăn đã đành, đôi khi phải có tí rượu tí trà cho ông ngâm nga câu thơ câu phú. Áo mặc đã đành, còn phải có bộ cánh tử tế cho ông đi đây đi đó, chứ ai lại để cho ông quanh năm "Bức sốt nhưng mình vẫn áo bông" và "Một đoàn rách rưới con như bố". Lại phải cho ông xỏng xảnh ít tiền trong túi để gặp bạn, gặp bè. Ấy thế mà bà nuôi đủ, tức là đủ cả về số lượng lẫn chất lượng. Như vậy là bà Tú không chỉ nuôi ông Tú mà còn cung phụng, còn thờ. Nhưng kể ra được những điều ấy chứng tỏ là ông chồng thấu hiểu và biết đánh giá một cách xứng đáng công lao của bà vợ. Như vậy là thương vợ. Đến câu thứ ba, hình ảnh bà Tú một mình thui thủi làm ăn càng hiện lên cụ thể và rõ nét hơnLặn lội thân cò khi quãng vắng,Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Tú Xương dùng một hình tượng quen thuộc trong văn chương dân gian nói về người phụ nữ lao động ngày xưa Con cò lặn lội bờ sông... nhưng ông không so sánh mà đồng nhất thân phận bà Tú với thân cò. Tấm thân mảnh dẻ, yếu đuối của bà Tú mà phải chịu dãi nắng dầm sương thì đã là gian nan, tội nghiệp, vậy mà bà còn phải lặn lội sớm trưa. Nghĩa đen của từ này cũng gợi ra đầy đủ cái vất vả, khó nhọc trong nghĩa bóng. Tấm thân cò ấy lại lặn lội trên quãng vắng đường xa. Nói quãng vắng là tự nhiên nổi lên cái lẻ loi, hiu quạnh, lúc cần không biết nương tựa vào đâu, chưa nói đến những hiểm nguy bất trắc đối với thân gái dặm trường. Eo sèo chi sự nói đi nói lại, có ý bất bình. Đò đông có thể hiểu hai cách một là đò ngang đã chở đầy người, hai là đò từ các nơi tập hợp lại rất đông. Hiểu cách nào cũng đúng với ý định đặc tả nỗi khó nhọc, gian nan trong cảnh kiếm ăn của bà Tú. Bên cạnh nỗi khổ vật chất còn có nỗi khổ tinh thần. Vì chồng con mà phải lặn lội đường xa quãng vắng, nhưng liệu chồng con có biết cho chăng? Và bà Tú cứ âm thầm lo toan như vậy cho đến hết đời, hết kiếp... số phận bà là vậy. Câu thơ miêu tả mà đầy chất trữ tình, nghe thật xót xa, tội nghiệp! Ông Tú tỏ ra thông cảm với nỗi khó nhọc của vợ và thương vợ đến vậy là sâu sắc. Ông Tú hiểu thấu công việc làm ăn của bà Tú. Khi quãng vắng, buổi đò đông, bà đều vất vả khó nhọc, không kể gian nan, không quản thân mình, một lòng vì chồng, vì con. Bà Tú mà nghe được những lời như thế của ông chắc cũng thấy gánh nặng trên vai mình nhẹ bớt và trong thâm tâm bà cũng được an ủi ít nhiều. Nhưng không phải chĩ có thế, giọng điệu trữ tình kín đáo lồng trong hai câu tường thuật miêu tả câu 3, 4 chứng tỏ tim ông Tú không phải dửng dưng. Thương vợ nhưng cũng là tự trách mình. Không phải chỉ tự coi mình là một miệng ăn để vợ phải nuôi mà còn hổ thẹn, thấy mình có cái gì đó như nhẫn tâm. Ông chồng trụ cột gia đình là mình ở đâu rồi mà để vợ phải nhọc nhằn, gian nan đến vậy? Tự trách mình như thế cũng là thương vợ thêm duyên hai nợ âu đành phận,Năm nắng mười mưa dám quản công. Tú Xương lại vận dụng thêm một thành ngữ, một câu ca dân gian khác Vợ chồng là duyên là nợ, Một duyên hai nợ ba tình... Vợ chồng gặp nhau là do ông Tơ bà Nguyệt sắp đặt từ kiếp trước. Có duyên thì tốt đẹp, hạnh phúc, là nợ thì đau khổ một đời. Có lẽ ở đây, ông Tú mượn tâm tư bà Tú mà suy ngẫm hay đúng ra, ông hoá thân vào bà để cảm thông sâu sắc hơn lấy chồng như thế này thì cũng là duyên hoặc nợ thôi, số phận đã thế thì cũng đành thế. Cho nên có khổ cực bao nhiêu, năm nắng mười mưa cũng phải chịu, phải lo, nào dám quản công. Chẳng còn là chuyện thân nữa, dù là thân cò, mà đã là chuyện phận rồi, chuyện số phận. Ôi! Lấy vợ lấy chồng, người ta bảo là duyên là nợ, nghĩ cũng đúng thật! Số phận đã như thế thì cũng đành thôi, chứ biết làm thế nào?! Cái số kiếp người phụ nữ như tấm lụa đào, như hạt mưa sa, như con thuyền lênh đênh mười hai bến nước, như cơm nguội đỡ khi đói lòng... Trách làm sao được! Vậy thì còn dám kể gì gian lao, dám quản gì mưa nắng! Lại thêm nghĩa của mấy nhóm từ âu đành, dám quản. Âu đành là một sự bất đắc dĩ, xếp lại, nén xuống những gì bất bình, tủi nhục. Dám quản tức là không dám kể gì đến công lao, là thái độ chấp nhận gánh chịu mọi sự nhọc nhằn. Thêm âm thanh nặng nề của từ phận ở cuối câu khép lại càng làm cho câu thơ phù hợp với cảm xúc bị dồn nén vào trong. Vậy là chỉ bốn câu thơ mà chân dung bà Tú hiện lên hoàn chỉnh từ vất vả bon chen, lăn lộn ở ngoài đời, đến năm liệu bảy lo trong gia đình, từ con người của công việc làm ăn, đảm đang tháo vát, chịu thương chịu khó, đến con người của đức độ, thảo hiền, đầy tinh thần vị tha. Hình ảnh bà Tú tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của những người vợ, người mẹ Việt Nam. Thương vợ mà nói ra là mình thương thì cũng đã quý. Ở đây, ông Tú đã nhập thân vào bà Tú để thấu hiểu nỗi niềm và thể hiện tình cảm của mình bằng những lời thơ chân thành, thấm thía. Như vậy mà không phải là thương vợ sâu sắc hay sao? Đó là thương vợ, còn tự trách mình? Ngày ngày ngồi không, làm một miệng ăn cho vợ nuôi, điềm nhiên hưởng thụ trong khi vợ phải ngược xuôi tần tảo, nghe cũng đã có cái gì đó bất nhẫn. Nay vợ thầm oán trách, tủi hờn mà quy số phận bất hạnh ấy là do một duyên hai nợ, thử hỏi ông chồng làm sao mà không nhận thấy lỗi của mình? Tự trách đến như vậy là ngoài tình thương vợ đã có thêm ý thức trách mẹ thói đời ăn ở bạc,Có chồng hờ hững cũng như không. Câu kết là một tiếng chửi đổng cái thói đời ăn ở bạc. Không phải lần này ông Tú mới chửi như thế. Trong bài Gặp người ăn xin, ông cũng đã từng chửi – chửi mình mà thực ra là chửi đời Người đói, ta đây cũng chẳng no, Cha thằng nào có, tiếc không cho. Chỉ khác ở chỗ là lần này, lời chửi tuy có ném thẳng vào đời, nhưng trước hết là ném vào mình. Để tự trách mình thì ông phải chửi. Mà ông phải đặt câu chửi ấy vào miệng bà Tú thì mới đích đáng! Nhưng bà Tú vốn con gái nhà dòng, chẳng đời nào lại chanh chua, thô tục dám chửi chồng. Nhưng đối với ông Tú thì tự trách đến mức phải bật ra tiếng chửi như thế là giận mình thật sự. Bài thơ ông viết ra cốt để bày tỏ tình thương yêu, quý trọng người vợ đảm đang và tự trách mình là đồ tầm thường, vô tích sự. Bà Tú vất vả đến thế, ông Tú tự trách mình đến thế thì đương nhiên là phải bực bội đến bật ra tiếng chửi. Nhận lỗi chưa đủ, nguyền rủa mình bằng câu chửi đổng mới xứng với tội lỗi, ông Tú lại chẳng dè dặt gì với chữ nghĩa mà dùng luôn cách chửi dân gian Cha mẹ thói đời. Bà Tú không hề coi chồng là ăn ở bạc, nhưng ông Tú thì gọi đích danh tội lỗi của mình ra như vậy, vợ chồng với nhau mà như thế thì còn gì mà không ông Tú lại không nói trực tiếp là mình ăn ở bạc mà khái quát nó lên thành thói đời. Thói đời đen bạc tượng trưng cho bản chất của xã hội kim tiền dưới thời thực dân phong kiến, ở thành thị điều đó càng tệ hại hơn. Hoá ra đệ tử của thánh hiền là ông Tú mà cũng bị nhiễm cái thói đời xấu xa ấy. Như vậy là từ hổ thẹn, ông Tú đã đi tới chỗ xót xa, tự trách. Câu kết là sự phán xét vô cùng đau đớn nhưng cũng rất công minh, ông Tú xỉ vả mình là ăn ở bạc, nhưng xét ra cái bạc ấy cũng chỉ mới ở mức hờ hững. Hờ hững trước việc nhà, trước mọi lo toan, vất vả, trước thái độ cam phận của vợ. Đã là vợ chồng, trăm sự cùng lo mới phải. Bà Tú không bắt buộc ông vất vả như bà mà chỉ mong ông đừng hờ hững, ông hãy quan tâm lo cho gia đình chút ít, trước hết là ông hiểu cho bà, như thế cũng đủ cho bà ấm lòng và có niềm vui. Cả bài thơ cô đúc lại ở ý này ở câu đề, ông chồng có mặt với tư cách là một miệng ăn phải nuôi, ở câu thực, câu luận, ông chồng vắng bóng. Bài thơ chấm dứt bằng sự day dứt, ân hận trong câu kết Có chồng hờ hững cũng như không, càng làm tăng thêm nỗi thương vợ của nhà thơ. Đó là cách nói của Tú Xương, đã nói gì là nói ráo riết đến tận cùng. Tuy nhiên, có điều này ông đã nói oan cho mình đó là hai chữ hờ hững. Vì giận mình mà ông nói thế thôi, chứ thực lòng ông đâu có hờ hững với bà. Bởi nếu ông hờ hững thì đã không có bài Thương vợ thấm thía và cảm động đến như thêm Tìm Hiểu Về Tl431 Là Gì - Nguyên Lý Hoạt Động Của Ic Tl431Tham khảo Phân tích bài thơ Thương vợ.../...Từ Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ mà Top loigiai đã hướng dẫn trên đây, các em hãy vận dụng kiến thức đã học, kết hợp với cách hành văn của mình để làm thành một bài viết hoàn chỉnh nhé. Ngoài ra, chúng tôi thường xuyên cập nhật những bài văn mẫu lớp 11 hay nhất phục vụ việc học văn của các em. Chúc các em luôn học vui và học tốt! Đề bài Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ Bạn đang xem Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ 3 bài mẫu Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ 1. Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ, mẫu 12. Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ, mẫu 23. Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ, mẫu 3 1. Mở bài – Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi– Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú 2. Thân bài a. Hai câu đề– Hoàn cảnh bà Tú mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”+ Thời gian “quanh năm” làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác+ Địa điểm “mom sông”phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định – Lí do+ “nuôi” chăm sóc hoàn toàn+ “đủ năm con với một chồng” một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.⇒ Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang+ Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con. b. Hai câu thực– Lặn lội thân cò khi quãng vắng có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò+ “Lặn lội” Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng+ Hình ảnh “thân cò” gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát+ “khi quãng vắng” thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ – “Eo sèo… buổi đò đông” gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc+ Buổi đò đông Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cranh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu– Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú. c. Hai câu luận– “Một duyên hai nợ” ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu– “nắng mưa” chỉ vất vả– “năm”, “mười” số từ phiếm chỉ số nhiều– “dám quản công” Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.⇒ Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú d. Hai câu kết-Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi+ “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc” tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả– Tự ý thức+ “Có chồng hờ hững” Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời– Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.→ Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc. 3. Kết bài – Khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của tác phẩm– Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xẫ hội hôm nay 2. Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ, mẫu 2 1. Mở bài – Thương vợ được viết khoảng năm 1896 – 1897. Bà Tú tên Phạm Thị Mẫn, là người vợ hiền thục đảm đang, tần tảo lo cho chồng con, nên tác giá rất quý trọng và có viết một số bài thơ về bà. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, bao giờ ta cũng bắt gặp hình ảnh hai người bà Tú hiện ra phía trước, ỏng Tú khuất ở phía sau, nhìn kĩ mới nhận ra và hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ thương mà còn tri ân vợ. Đặc biệt, bài Thương vợ thể hiện lòng thương quý và biết ơn người vợ đảm đang, giàu đức hi sinh cho chồng con. 2. Thân bài a. Việc mưu sinh vất cả của bà Tú– Việc mưu sinh vất vả của bà Tú được diễn ta trong bốn câu đầu.– Thời gian quanh năm, công việc buôn bán, không gian ở mom sông quanh năm bà Tú miệt mài buôn bán vất vả ở mom sông, lo liệu việc mưu sinh cho cả nhà và nuôi lũ con năm con, lại nuôi luôn cá chồng với một chồng. Lối nói úp mở vừa hóm hỉnh trong hai câu 1, 2 vừa nhấn mạnh lòng biết ơn pha lẫn sự ăn năn và tỏ ý thương quý bà Tú.– Câu 3 mượn hình ảnh con cò trong ca dao, có sử dụng biện pháp đảo ngữ lặn lội thân cò để diễn tả việc buôn bán vất vả của bà Tú, lặn lội cả những nơi vắng vẻ, nguy hiểm nơi quãng vắng. Câu 4 tả cảnh bà Tú phải chen chúc trên mặt nước vào những buổi đò đông, eo sèo mua bán thật tất bật, nhọc nhằn. b. Vẻ đẹp của bà Tú– Bà Tú là ngươi đảm dang, tháo vát, chu đáo với chồng con Nuôi đủ năm con với một chồng. – Trong hai câu 5 và 6, Tú Xương một lần nữa cảm phục sự quên mình của vợ Một duyên hai nợ âu đành phận,Năm nắng mười mưa dám quản công. – Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.– Nắng mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo “năm nắng mười mưa”, vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú. c. Thói đời ăn ở bạc Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,Có chồng hờ hững cũng như không. – Trong hai câu 7, 8, giọng thơ như nguyền rủa thói ăn ở bạc bẽo của chính nhà thơ. Nhìn bề ngoài, quả thật ông chẳng những không chia sẻ với nỗi cực nhọc trong việc mưu sinh của gia đình, lại trở thành gánh nặng cho bà Tú, nên có cũng như không. Có vẻ như ông hờ hững, bạc bẽo đối với sự thật đáng chê trách.– Lởi chửi trong hai câu kết là lời Tú Xương rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời” bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân xâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung. 3. Kết bài Xã hội xưa “trọng nam khinh nữ”, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc. Một nhà nho như Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khiếm khuyết. Một con người như thế là một nhân cách đẹp. 3. Dàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ, mẫu 3 1. Mở bài Giới thiệu bài thơ Thương vợ– Ví dụ– Cuộc sống vợ chồng là một cuộc sống đầy khó khăn nhưng cũng rất hạnh phúc nếu vợ chồng biết chia sẻ những công việc và khó khăn với nhau. Một trong những tác phẩm tác giả thể hiện tình acmr của mình đối với những khó khăn của vợ là tác phẩm thương vợ của Tú Xương. Tú Xương là một người tài giỏi nhưng thì hoài không đổ đạt, cuộc sống của ông và các con để do vợ ông tần tảo tạo nên. Để thể hiện sự khâm phục và biết ơn của mình ông đã sáng tác nên bài Thương vợ. 2. Thân bài a. Hai câu đề “Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng”– Miêu tả công việc của Tú Bà, quanh năm, buôn bán, mon sông một công việc mệt nhọc, siêng năng và rất nguy hiểm– Công việc làm tiên tục không nghỉ ngơi tại một nơi rất nguy hiểm– Đã thế còn nuôi 5 con với chồng sự tháo vác và khổ nhọc của Tú bà b. Hai cậu thực “Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông”– Dùng hình ảnh thân cò để nói lên hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé– Hai câu thơ còn thể hiện sự nguy hiểm của công việc mà Tú bà làm– Nỗi gian truân, khổ cực của Tú bà– Thể hiện tình cảm của tác giả đối với vợ c. Hai câu luận “Một duyên hai nợ âu cũng đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công”– Tác giả thể hiện tình cảm với vợ, sự khổ cực bao nhiêu thì tác giả phải cố gắng gấp nhiều lần hơn nữa– Sự hi sinh, nhẫn nhịn thầm lặng của tú bà– Tác giả thể hiện chung dung người phụ nữ Việt Nam d. Hai câu kết “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không”– Tác giả tự nhận xét mình– Thể hiện sự bất công của xã hội đã khiến ông không thể gánh vác cùng vợ d. Kết bài Nêu cảm nhận của em về bài Thương vợ – Ví dụ– Tú bà là hiện thân của hình tượng người phụ nữ Việt Nam, một con người chịu thương chịu khó và yêu chồng con hết mực. qua đó còn thể hiện những khó khăn và tủi nhục của những người phụ nữ xưa. ——————HẾT—————– Trong chương trình học Ngữ Văn lớp 11 phần bài Thương vợ – Trần Tế Xương là một nội dung quan trọng các em cần chú ý Soạn bài Thương vợ đầy đủ. Ngoài ra, Phân tích bài thơ Thương vợ là một nội dung mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm. Đăng bởi THPT Ngô Thì Nhậm Chuyên mục Giáo Dục Dàn ý phân tích bài Thương vợ – Đọc Tài Liệu gợi ý chi tiết cách làm, xây dựng dàn ý tham khảo và bài văn mẫu hay phân tích bài thơ Thương vợ của Tế Xương. 1. Phân tích đề – Dạng bài nghị luận văn học phân tích một bài thơ. – Vấn đề nghị luận nội dung, nghệ thuật của bài thơ Thương vợ – Phạm vi dẫn chứng, tư liệu các căn cứ, hình ảnh, chi tiết,… thuộc phạm vi bài thơ Thương vợ của Tế Xương. 2. Xác lập luận điểm, luận cứ – Luận điểm 1 Hình ảnh bà Tú + Công việc mưu sinh vất vả của bà Tú + Những đức tính cao đẹp của bà Tú – Luận điểm 2 Nỗi lòng của ông Tú 3. Sơ đồ tư duy 4. Chi tiết dàn ý phân tích bài Thương vợ a Mở bài – Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi – Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú b Thân bài * Luận điểm 1 Hình ảnh bà Tú Công việc mưu sinh vất vả của bà Tú – Hai câu đề + Hoàn cảnh bà Tú mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông” Thời gian “quanh năm” làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác Địa điểm “mom sông” phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định. => Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định. + Lí do “nuôi” chăm sóc hoàn toàn “đủ năm con với một chồng” một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư. => Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng => hoàn cảnh éo le trái ngang. Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ. => Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con. – Hai câu thực + Lặn lội thân cò khi quãng vắng có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò “Lặn lội” Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng Hình ảnh “thân cò” gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn -> gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát “khi quãng vắng” thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu => Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ. + “Eo sèo… buổi đò đông” gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc “Buổi đò đông“ Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu -> Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú. => Thực cảnh mưu sinh của bà Tú Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú. Những đức tính cao đẹp của bà Tú – Hai câu luận + “Một duyên hai nợ” ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu + “nắng mưa” chỉ vất vả + “năm”, “mười” số từ phiếm chỉ số nhiều + “dám quản công” đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại. => Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú. * Luận điểm 2 Nỗi lòng của ông Tú – Hai câu kết + Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc” tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả. + Tự ý thức “Có chồng hờ hững” Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời. + Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng. => Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc. c Kết bài – Khẳng định lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. – Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xã hội hôm nay. Chi tiết nội dung phân tích xem lại phần soạn bài Thương vợ Tú Xương đã được học trên lớp. Bài văn mẫu phân tích bài thơ Thương vợ của Tế Xương Tú Xương là nhà thơ trào phúng bậc thầy trong nền văn học Việt Nam. Ngoài những bài thơ trào phúng sắc nhọn, lấy tiếng cười làm vũ khí chế giễu và đả kích sâu cay bộ mặt xấu xa, đồi bại của cái xã hội thực dân nửa phong kiến, ông còn có một số bài thơ trữ tình, chứa chất bao nỗi niềm của một nhà nho nghèo về tình người và tình đời sâu nặng. “Thương vợ” là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương. Nó là một bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là một bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của nhà thơ đối với người vợ hiền thảo. Sáu câu thơ đầu nói lên hình ảnh bà Tú trong gia đình là một người vợ rất đảm đang, chịu thương chịu khó. Nếu bà vợ của Nguyễn Khuyến là một phụ nữ “hay lam hay làm, thắt lưng bó que, xắn váy quai cồng, tất tả chân nam đá chân chiêu, vì tớ đỡ đần trong mọi việc” câu đối của Nguyễn Khuyến thì bà Tú lại là một người đàn bà “Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng” “Quanh năm buôn bán” là cảnh làm ăn đầu tắt mặt tối, từ ngày này qua ngày khác, từ tháng này qua tháng khác, không được một ngày nghỉ ngơi. Bà Tú “buôn bán ở mom sông”, nơi mỏm đất nhô ra, ba bề bao bọc sông nước, nơi làm ăn là cái thế đất chênh vênh. Hai chữ “mom sông” gợi tả một cuộc đời nhiều mưa nắng, một cảnh đời lắm cay cực, phải vật lộn kiếm sống, mới “nuôi đủ năm con với một chồng”. Một gánh gia đình đè nặng lên đôi vai người mẹ, người vợ. Thông thường người ta chỉ đếm mớ rau, con cá, đếm tiền bạc,… chứ ai “đếm” con, “đếm” chồng. Câu thơ tự trào ẩn chứa nỗi niềm chua chát về một gia cảnh gặp nhiều khó khăn đông con, người chồng đang phải “ăn lương vợ”. Có thể nói, hai câu thơ trong phần đề, Tú Xương ghi lại một cách chân thực hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang của mình. Phần thực, tô đậm thêm chân dung bà Tú, mỗi sáng mỗi tối đi đi về về “lặn lội” làm ăn như “thân cò” nơi “quãng vắng”. Ngôn ngữ thơ tăng cấp, tô đậm thêm nỗi cực nhọc của người vợ. Câu chữ như những nét vẽ, gam màu nối tiếp nhau, bổ trợ và gia tăng; đã “lặn lội” lại “thân cò”, rồi còn “khi quãng vắng”. Nỗi cực nhọc kiếm sông ở “mom sông” tưởng như không thể nào nói hết được! Hình ảnh “con cò” cái cò trong ca dao cổ “Con cò lặn lội bờ sông…”, “Con cò đi đón cơn mưa…”, “Cái cò, cái vạc, cái nông,…” được tái hiện trong thơ Tú Xương qua hình ảnh “thân cò” lầm lũi, đã đem đến cho người đọc bao liên tưởng cảm động về bà Tú, cũng như thân phận vất vả, cực khổ, của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ “Lặn lội thân cò nơi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông” “Eo sèo” là từ láy tượng thanh chỉ sự làm rầy rà bằng lời đòi, gọi liên tiếp dai đẳng gợi tả cảnh tranh mua tranh bán, cảnh cãi vã nơi “mặt nước” lúc “đò đông”. Một cuộc đời “lặn lội”, một cảnh sống làm ăn “eo sèo”. Nghệ thuật đối đặc sắc đã làm nổi bật cảnh kiếm ăn nhiều cơ cực. Bát cơm, manh áo mà bà Tú kiếm được “nuôi đủ năm con với một chồng’” phải. “lặn lội” trong mưa nắng, phải giành giật “eo sèo”, phải trả giá bao mồ hồi, nước mắt giữa thời buổi khổ khăn! Tiếp theo là hai câu luận, Tú Xương vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”, đối xứng nhau hài hòa, màu sắc dân gian đậm đà trong cảm nhận và ngôn ngữ biểu đạt “Một duyên hai nợ, âu đành phận, Năm nắng, mười mưa dám quản công.” “Duyên” là duyên số, duyên phận, là cái “nợ” đời mà bà Tú phải cam phận, chịu đựng.”Nắng”, “mưa” tượng trưng cho mọi vất vả, khổ cực. Các số từ trong câu thơ tăng dần lên “một… hai… năm… mười… làm nổi rõ đức hi sinh thầm lặng của bà Tú, một người phụ nữ chịu thương, chịu khó vì sự ấm no, hạnh phúc của chồng con và gia đình. “Âu đành phận”, “dám quản công”… giọng thơ nhiều xót xa, thương cảm, thương mình, thương gia cảnh nhiều éo le. Tóm lại, sáu câu thơ đầu bằng tấm lòng biết ơn và cảm phục, Tú Xương đã phác họa một vài nét rất chân thực và cảm động về hình ảnh bà Tú, người vợ hiền thảo của mình với bao đức tính đáng quý đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, thầm lặng hi sinh cho hạnh phúc gia đình. Tú Xương thể hiện một tài năng điêu luyện trong sử dụng ngôn ngữ và sáng tạo hình ảnh. Các từ láy, các số từ, phép đối, thành ngữ và hình ảnh “thân cò”… đã tạo nên ấn tượng và sức hấp dẫn văn chương. Hai câu kết, Tú Xương sử dụng từ ngữ thông tục, lấy tiếng chửi nơi “mom sông” lúc “buổi đò đông” đưa vào thơ rất tự nhiên, bình dị. Ông tự trách mình “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không!” Trách mình “ăn lương vợ”, mà “ăn ở bạc”. Vai trò người chồng, người cha chẳng giúp ích được gì, vô tích sự, thậm chí còn “hờ hững” với vợ con. Lời tự trách sao mà chua xót thế! Ta đã biết, Tú Xương có văn tài, nhưng công danh dở dang, thi cử lận đận. Sống giữa một xã hội “dở Tây, dở ta”, chữ nho mạt vận, lúc mà “Ông Nghè, ông Cống cũng nằm co”, cho nên nhà thơ tự trách mình đồng thời cũng là trách đời đen bạc. Ông không xu thời để vinh thân phì gia “tối rượu sâm banh, sáng sữa bò”. Hai câu kết là cả một nỗi niềm tâm sự và thế sự đầy buồn thương, là tiếng nói của một trí thức giàu nhân cách, nặng tình đời, thương vợ con, thương gia cảnh nghèo. Tú Xương thương vợ cũng chính là thương mình vậy nỗi đau thất thế của nhà thơ khi cảnh đời thay đổi! Bài thơ “Thương vợ” được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú. Ngôn ngữ thơ bình dị như là tiếng nói đời thường nơi “mom sông” của những người buôn bán nhỏ, cách đây một thế kỉ. Các chi tiết nghệ thuật chọn lọc vừa cá thể bà Tú với “năm con, một chồng” vừa khái quát sâu sắc người phụ nữ ngày xưa. Hình tượng thơ hàm súc, gợi cảm thương vợ, thương mình, buồn về gia cảnh thêm nỗi đau đời. “Thương vợ’” là bài thơ trữ tình đặc sắc của Tú Xương nói về người vợ, người phụ nữ ngày xưa với bao đức tính tốt đẹp, hình ảnh bà Tú được nói đến trong bài thơ rất gần gũi với người mẹ, người chị trong mỗi gia đình Việt Nam. Tú Xương chiếm một địa vị vẻ vang trong nền văn học Việt Nam. Tên tuổi ông sống mãi với non Côi, sông Vị. -/- Trên đây là mẫu dàn ý chi tiết cho đề văn phân tích nội dung bài thơ Thương vợ của Tú Xương do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn lại phục vụ nhu cầu tham khảo của các em khi gặp đề bài này. Ngoài ra để củng cố kiến thức về tác phẩm và cách thức triển khai bài phân tích, các em có thể tham khảo qua một số bài văn mẫu phân tích bài thơ Thương vợ hay. Chúc các em làm bài tốt ! Tâm Phương Tổng hợp Dàn ý phân tích bài Thương vợ – gợi ý chi tiết cách làm, xây dựng dàn ý tham khảo và bài văn mẫu hay phân tích bài thơ Thương vợ của Tế Xương. Hướng dẫn lập dàn ý phân tích bài thơ Thương vợ1. Phân tích đề2. Xác lập luận điểm, luận cứ3. Sơ đồ tư duy4. Chi tiết dàn ý phân tích bài Thương vợBài văn mẫu phân tích bài thơ Thương vợ của Tế Xương Hướng dẫn lập dàn ý phân tích bài thơ Thương vợ 1. Phân tích đề – Dạng bài nghị luận văn học phân tích một bài thơ. – Vấn đề nghị luận nội dung, nghệ thuật của bài thơ Thương vợ – Phạm vi dẫn chứng, tư liệu các căn cứ, hình ảnh, chi tiết,… thuộc phạm vi bài thơ Thương vợ của Tế Xương. 2. Xác lập luận điểm, luận cứ – Luận điểm 1 Hình ảnh bà Tú + Công việc mưu sinh vất vả của bà Tú + Những đức tính cao đẹp của bà Tú – Luận điểm 2 Nỗi lòng của ông Tú 3. Sơ đồ tư duy 4. Chi tiết dàn ý phân tích bài Thương vợ a Mở bài – Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi – Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú b Thân bài * Luận điểm 1 Hình ảnh bà Tú Công việc mưu sinh vất vả của bà Tú – Hai câu đề + Hoàn cảnh bà Tú mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông” Thời gian “quanh năm” làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác Địa điểm “mom sông” phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định. => Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định. + Lí do “nuôi” chăm sóc hoàn toàn “đủ năm con với một chồng” một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư. => Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng => hoàn cảnh éo le trái ngang. Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ. => Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con. – Hai câu thực + Lặn lội thân cò khi quãng vắng có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò “Lặn lội” Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng Hình ảnh “thân cò” gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn -> gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát “khi quãng vắng” thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu => Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ. + “Eo sèo… buổi đò đông” gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc “Buổi đò đông“ Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu -> Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú. => Thực cảnh mưu sinh của bà Tú Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú. Những đức tính cao đẹp của bà Tú – Hai câu luận + “Một duyên hai nợ” ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu + “nắng mưa” chỉ vất vả + “năm”, “mười” số từ phiếm chỉ số nhiều + “dám quản công” đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại. => Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú. * Luận điểm 2 Nỗi lòng của ông Tú – Hai câu kết + Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc” tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả. + Tự ý thức “Có chồng hờ hững” Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời. + Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng. => Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc. c Kết bài – Khẳng định lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. – Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xã hội hôm nay. Chi tiết nội dung phân tích xem lại phần soạn bài Thương vợ Tú Xương đã được học trên lớp. Bài văn mẫu phân tích bài thơ Thương vợ của Tế Xương Tú Xương là nhà thơ trào phúng bậc thầy trong nền văn học Việt Nam. Ngoài những bài thơ trào phúng sắc nhọn, lấy tiếng cười làm vũ khí chế giễu và đả kích sâu cay bộ mặt xấu xa, đồi bại của cái xã hội thực dân nửa phong kiến, ông còn có một số bài thơ trữ tình, chứa chất bao nỗi niềm của một nhà nho nghèo về tình người và tình đời sâu nặng. “Thương vợ” là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương. Nó là một bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là một bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của nhà thơ đối với người vợ hiền thảo. Sáu câu thơ đầu nói lên hình ảnh bà Tú trong gia đình là một người vợ rất đảm đang, chịu thương chịu khó. Nếu bà vợ của Nguyễn Khuyến là một phụ nữ “hay lam hay làm, thắt lưng bó que, xắn váy quai cồng, tất tả chân nam đá chân chiêu, vì tớ đỡ đần trong mọi việc” câu đối của Nguyễn Khuyến thì bà Tú lại là một người đàn bà “Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng” “Quanh năm buôn bán” là cảnh làm ăn đầu tắt mặt tối, từ ngày này qua ngày khác, từ tháng này qua tháng khác, không được một ngày nghỉ ngơi. Bà Tú “buôn bán ở mom sông”, nơi mỏm đất nhô ra, ba bề bao bọc sông nước, nơi làm ăn là cái thế đất chênh vênh. Hai chữ “mom sông” gợi tả một cuộc đời nhiều mưa nắng, một cảnh đời lắm cay cực, phải vật lộn kiếm sống, mới “nuôi đủ năm con với một chồng”. Một gánh gia đình đè nặng lên đôi vai người mẹ, người vợ. Thông thường người ta chỉ đếm mớ rau, con cá, đếm tiền bạc,… chứ ai “đếm” con, “đếm” chồng. Câu thơ tự trào ẩn chứa nỗi niềm chua chát về một gia cảnh gặp nhiều khó khăn đông con, người chồng đang phải “ăn lương vợ”. Có thể nói, hai câu thơ trong phần đề, Tú Xương ghi lại một cách chân thực hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang của mình. Phần thực, tô đậm thêm chân dung bà Tú, mỗi sáng mỗi tối đi đi về về “lặn lội” làm ăn như “thân cò” nơi “quãng vắng”. Ngôn ngữ thơ tăng cấp, tô đậm thêm nỗi cực nhọc của người vợ. Câu chữ như những nét vẽ, gam màu nối tiếp nhau, bổ trợ và gia tăng; đã “lặn lội” lại “thân cò”, rồi còn “khi quãng vắng”. Nỗi cực nhọc kiếm sông ở “mom sông” tưởng như không thể nào nói hết được! Hình ảnh “con cò” cái cò trong ca dao cổ “Con cò lặn lội bờ sông…”, “Con cò đi đón cơn mưa…”, “Cái cò, cái vạc, cái nông,…” được tái hiện trong thơ Tú Xương qua hình ảnh “thân cò” lầm lũi, đã đem đến cho người đọc bao liên tưởng cảm động về bà Tú, cũng như thân phận vất vả, cực khổ, của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ “Lặn lội thân cò nơi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông” “Eo sèo” là từ láy tượng thanh chỉ sự làm rầy rà bằng lời đòi, gọi liên tiếp dai đẳng gợi tả cảnh tranh mua tranh bán, cảnh cãi vã nơi “mặt nước” lúc “đò đông”. Một cuộc đời “lặn lội”, một cảnh sống làm ăn “eo sèo”. Nghệ thuật đối đặc sắc đã làm nổi bật cảnh kiếm ăn nhiều cơ cực. Bát cơm, manh áo mà bà Tú kiếm được “nuôi đủ năm con với một chồng’” phải. “lặn lội” trong mưa nắng, phải giành giật “eo sèo”, phải trả giá bao mồ hồi, nước mắt giữa thời buổi khổ khăn! Tiếp theo là hai câu luận, Tú Xương vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”, đối xứng nhau hài hòa, màu sắc dân gian đậm đà trong cảm nhận và ngôn ngữ biểu đạt “Một duyên hai nợ, âu đành phận, Năm nắng, mười mưa dám quản công.” “Duyên” là duyên số, duyên phận, là cái “nợ” đời mà bà Tú phải cam phận, chịu đựng.”Nắng”, “mưa” tượng trưng cho mọi vất vả, khổ cực. Các số từ trong câu thơ tăng dần lên “một… hai… năm… mười… làm nổi rõ đức hi sinh thầm lặng của bà Tú, một người phụ nữ chịu thương, chịu khó vì sự ấm no, hạnh phúc của chồng con và gia đình. “Âu đành phận”, “dám quản công”… giọng thơ nhiều xót xa, thương cảm, thương mình, thương gia cảnh nhiều éo le. Tóm lại, sáu câu thơ đầu bằng tấm lòng biết ơn và cảm phục, Tú Xương đã phác họa một vài nét rất chân thực và cảm động về hình ảnh bà Tú, người vợ hiền thảo của mình với bao đức tính đáng quý đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, thầm lặng hi sinh cho hạnh phúc gia đình. Tú Xương thể hiện một tài năng điêu luyện trong sử dụng ngôn ngữ và sáng tạo hình ảnh. Các từ láy, các số từ, phép đối, thành ngữ và hình ảnh “thân cò”… đã tạo nên ấn tượng và sức hấp dẫn văn chương. Hai câu kết, Tú Xương sử dụng từ ngữ thông tục, lấy tiếng chửi nơi “mom sông” lúc “buổi đò đông” đưa vào thơ rất tự nhiên, bình dị. Ông tự trách mình “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không!” Trách mình “ăn lương vợ”, mà “ăn ở bạc”. Vai trò người chồng, người cha chẳng giúp ích được gì, vô tích sự, thậm chí còn “hờ hững” với vợ con. Lời tự trách sao mà chua xót thế! Ta đã biết, Tú Xương có văn tài, nhưng công danh dở dang, thi cử lận đận. Sống giữa một xã hội “dở Tây, dở ta”, chữ nho mạt vận, lúc mà “Ông Nghè, ông Cống cũng nằm co”, cho nên nhà thơ tự trách mình đồng thời cũng là trách đời đen bạc. Ông không xu thời để vinh thân phì gia “tối rượu sâm banh, sáng sữa bò”. Hai câu kết là cả một nỗi niềm tâm sự và thế sự đầy buồn thương, là tiếng nói của một trí thức giàu nhân cách, nặng tình đời, thương vợ con, thương gia cảnh nghèo. Tú Xương thương vợ cũng chính là thương mình vậy nỗi đau thất thế của nhà thơ khi cảnh đời thay đổi! Bài thơ “Thương vợ” được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú. Ngôn ngữ thơ bình dị như là tiếng nói đời thường nơi “mom sông” của những người buôn bán nhỏ, cách đây một thế kỉ. Các chi tiết nghệ thuật chọn lọc vừa cá thể bà Tú với “năm con, một chồng” vừa khái quát sâu sắc người phụ nữ ngày xưa. Hình tượng thơ hàm súc, gợi cảm thương vợ, thương mình, buồn về gia cảnh thêm nỗi đau đời. “Thương vợ’” là bài thơ trữ tình đặc sắc của Tú Xương nói về người vợ, người phụ nữ ngày xưa với bao đức tính tốt đẹp, hình ảnh bà Tú được nói đến trong bài thơ rất gần gũi với người mẹ, người chị trong mỗi gia đình Việt Nam. Tú Xương chiếm một địa vị vẻ vang trong nền văn học Việt Nam. Tên tuổi ông sống mãi với non Côi, sông Vị. -/- Trên đây là mẫu dàn ý chi tiết cho đề văn phân tích nội dung bài thơ Thương vợ của Tú Xương do tổng hợp và biên soạn lại phục vụ nhu cầu tham khảo của các em khi gặp đề bài này. Ngoài ra để củng cố kiến thức về tác phẩm và cách thức triển khai bài phân tích, các em có thể tham khảo qua một số bài văn mẫu phân tích bài thơ Thương vợ hay. Chúc các em làm bài tốt !

dàn ý phân tích bài thương vợ